Sổ Đỏ – Sổ Hồng Và Những Điều Cần Lưu Ý

Sổ Đỏ - Sổ Hồng Và Những Điều Cần Lưu Ý

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ hay bìa đỏ gọi tắt là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được cấp cho các khu vực, vị trí ngoài đô thị (nông thôn), được quy định ở nghị định số 60-CP của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục địa chính.

Sổ đỏ là gì?

Những loại đất được cấp sổ đỏ là: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối, đất làm nhà ở thuộc nông thôn. Hình thức bên ngoài sổ đỏ có màu đỏ đậm, được do Ủy Ban Nhân Dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng.

Ngoài ra, đa phần thì sổ đỏ được cấp cho các hộ gia đình, nên khi chuyển nhượng lại hoặc là thực hiện các giao dịch dân sự nói chung có liên quan đến quyền sử dụng đất thì đầu tiên phải có chữ ký của tất cả các thành viên trong gia đình đủ 18 tuổi trở lên có tên trong sổ hộ khẩu. Tuy vậy, đối với sổ hồng thì chuyển nhượng lại, giao dịch chỉ cần chữ ký của người hoặc những người đúng tên trên giấy chứng nhận.

Sổ hồng là gì?

Sổ hồng là gì?

Sổ hồng” là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý cho Nhà nước xác nhận đó là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và cả quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Giữa sổ đỏ và sổ hồng ở Việt Nam thì sổ nào có giá trị hơn?

Đến nay, người mua không còn phải lo lắng về việc phân biệt hai loại sổ, vì đã  thống nhất chung một tên, có cùng nội dung là Giấy chứng nhận quyền được sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Sổ Đỏ hay Sổ Hồng giá trị hơn?

Chính phủ đã ban hành nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT về việc cấp Giấy chứng nhận quyền được sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Do đó, hai loại Giấy chứng nhận nhà đất trên đều do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo mẫu thống nhất và áp dụng ở phạm vi cấp quốc gia đối với các loại đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trên thực tế, trên thị trường bất động sản, ba loại giấy tờ chính đang lưu hành trên thị trường bất động sản đó là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tương đương với sổ đỏ), Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (tương đương sổ hồng) và Giấy chứng quyền được sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Và hiện tại cả 3 đều có giá trị pháp lý như nhau.

Sổ đỏ, sổ hồng cũ có cần thiết đổi sang sổ mới không?

Tùy theo màu sắc mà người ta thường đặt tên  khác nhau cho các loại giấy chứng nhận quyền được sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Cụ thể:

  • Sổ Hồng Cũ: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở Và quyền sử dụng đất do Sở Xây Dựng cấp (mẫu sổ hồng cấp trước ngày 10/12/2009)
  • Sổ Đỏ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Cấp
  • Sổ hồng mới: Giấy chứng nhận quyền được sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Sở Tài Nguyên và Môi trường cấp (Sổ hồng mẫu mới cấp ngày 10 tháng 12 năm 2009 đến nay)

Theo khoản 2 Điều số 97 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

“Giấy chứng nhận quyền được sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền được sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền được sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, về nhà ở và về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn còn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền được sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; những trường hợp là người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu thì cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của điều luật này.”  

Từ đó suy ra tới hiện tại thì không cần thiết không cần thiết phải đổi qua sổ mới. Còn việc muốn đổi hay không tùy thuộc vào sự lựa chọn của chủ sở hữu Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất.

Điều kiện gì để có thể được cấp sổ đỏ?

Điều kiện

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận giữa các thửa đất có thể khác nhau do mỗi thửa đất có nguồn gốc và tình trạng sử dụng đất  khác nhau. Theo quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/ NĐ-CP, điều kiện cấp Giấy chứng nhận được chia ra thành 02 trường hợp:

  • Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền được sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều thứ 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
  • Trường hợp 2: Không có giấy tờ  sử dụng đất (hầu hết các thửa đất do hộ gia đình, cá nhân đang ở chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu là đều thuộc trường hợp không có Giấy tờ về quyền sử dụng đất).

Mỗi trường hợp để được cấp Giấy chứng nhận cần phải đáp ứng các điều kiện khác nhau.

Thời gian cấp Sổ đỏ là mất khoảng bao lâu?

Thời gian
Thời gian

Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐCP, thời hạn thanh lý được quy định như sau:

  • Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ; không quá 40 ngày đối với cộng đồng người dân ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Thời gian trên không bao gồm các ngày nghỉ và ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người được sử dụng đất; thời gian xem xét, xử lý đối với trường hợp sử dụng đất trái pháp luật; xem xét thời gian yêu cầu.

Sổ đỏ đứng tên một người thì còn có thể gọi là tài sản chung không?

Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định: “Quyền sử dụng đất,  sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nếu đất thuộc sở hữu chung của vợ, chồng thì ghi họ và tên của vợ, chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng. Chồng có thỏa thuận bổ nhiệm một người.

Dù là quyền được sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì đều là tài sản chung của vợ chồng nhưng nếu vợ chồng có thỏa thuận cử người thì được cử người đi đứng tên một người. Nói cách khác, Giấy chứng nhận đứng tên một người vẫn có thể được sở hữu chung.

Dịch Vụ Làm Sổ Đỏ Trọn Gói Uy Tín Giá Rẻ Tại Hà Nội

Kết luận

Sổ đỏ và Sổ hồng thực chất là chứng thư pháp lý. Dùng để chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong bài viết, admin chỉ nêu ra một vài gợi ý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

5/5 - (1 bình chọn)