Hệ Tọa Độ VN2000 Là Gì? Đo Đạc Bản Đồ Hiện Trạng VN2000

đo đạc bản đồ hiện trạng VN-2000

Bạn đã biết về hệ tọa độ VN2000 là gì chưa? Nó có khác gì so với hệ tọa độ HN-72 được sử dụng trước đây, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về hệ tọa độ VN2000 và quy trình đo đạc bản đồ hiện trạng VN2000 tại nước ta hiện nay.

Hệ tọa độ VN2000 là gì?

Hệ tọa độ VN2000 được hiểu là một hệ tọa độ quốc gia, do Chính phủ ban hành và thiết lập các nguyên tắc. Chính thức đưa vào sử dụng vào tháng 7/2000, hệ tọa độ VN2000 được áp dụng và thay thế cho hệ tọa độ HN-72 mà chúng ta vẫn hay dùng trước đây. Và đây cũng là hệ tọa độ duy nhất được sử dụng cho đến ngày nay

hệ tọa độ VN-2000

VN2000 được phát triển phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và là một trong những thành tựu nghiên cứu của đội ngũ làm công tác đo đạc của Bộ Tài Nguyên & Môi Trường phối hợp với Bộ Giáo Dục và Ðào Tạo cùng với Bộ Quốc Phòng thực hiện 

Hệ tọa độ VN2000 được áp dụng thống nhất trong đo đạc để xây dựng hệ thống tọa độ, bản đồ địa hình địa chính, bản đồ hành chính và các loại bản đồ khác. Hệ tọa độ VN2000 ứng dụng phép chiếu UTM, Ellipsoid WGS84 trong đo đạc

Tham số chính của hệ tọa độ VN2000  

Bán trục lớn a 6378137,0m
Độ dẹt f 1: 298,257223563
Tốc độ góc quay quanh trục w 7292115,0×10-11 rad/s
Hằng số trọng trường Trái đất GM 3986005.108m3s-2
  • Vị trí ellipsoid quy chiếu quốc gia: ellipsoid WGS-84 toàn cầu được định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
  • Điểm gốc của tọa độ quốc gia đặt tại Viện Nghiên cứu Địa chính thuộc Tổng cục Địa chính Hà Nội
  • Hệ thống tọa độ phẳng: Hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế

Tầm quan trọng của hệ tọa độ VN2000

Có thể nói đây được xem là một thành tựu Khoa học – Công nghệ cực kỳ quan trọng và có giá trị cao trong thực tiễn. Tầm quan trọng Hệ tọa độ VN2000 được thể hiện qua:

  • Hệ tọa độ VN2000 được thiết lập riêng cho đất nước ta, giúp xây dựng được hệ quy chiếu quốc gia theo trắc địa hiện đại và đồng bộ, thống nhất được các số liệu gốc cho toàn lãnh thổ
  • Giúp xây dựng được một hệ thống hoàn chỉnh các điểm tọa độ bao trùm cả nước với độ chính xác cao, hỗ trợ giải quyết hàng loạt khó khăn trong công tác trắc địa bản đồ hiện nay
  • Cung cấp khả năng áp dụng GPS vào trong đo cao trình học.
  • Hệ thống lưới tọa độ phẳng phù hợp trong công tác xây dựng hệ thống bản đồ 
  • Hỗ trợ công tác đo đạc, quản lý các công trình trọng điểm của quốc gia
  • Cung cấp khả năng chuyển đổi thực hiện giữa hệ tọa độ quốc gia với hệ tọa độ quốc tế.

mục đích của việc đo đạc bản đồ hiện trạng VN-2000

Mục đích của việc đo đạc bản đồ hiện trạng VN2000

Đo đạc bản đồ hiện trạng VN2000 dành cho mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu về xây dựng, đầu tư bất động sản, quản trị rủi ro, tài sản bảo đảm,… với độ chính xác tuyệt đối – tạo điều kiện chủ động theo dõi và triển khai các công việc theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng 

đo đạc bản đồ hiện trạng VN-2000

Đo đạc bản đồ hiện trạng VN2000 tại một khu đất nhất định nhằm những mục đích như sau

  • Làm căn cứ để xác định Chỉ giới đường đỏ để phục vụ cho việc xin cấp phép xây dựng 
  • Xác định chính xác diện tích trong (ngoài) chỉ giới đường đỏ của một thửa đất nhằm định giá chính xác bất động sản, quản trị tối đa các rủi ro có thể xuất hiện
  • Xác định sự chênh lệch diện tích thực tế so với diện tích đã được cấp theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây cũng là một yếu tố khách quan dùng để đảm bảo tính công bằng trước khi tiến hành giao dịch, buôn bán
  • Đo đạc bản đồ hiện trạng VN2000 còn phục vụ công tác cắm mốc phân lô ngoài thực địa đối với các dự án, công trình có quy mô tương đối lớn.

Quy trình đo đạc bản đồ hiện trạng VN2000

Công tác khống chế cao độ:

Từ các điểm cao độ quốc gia, ta tiến hành đo truyền cao độ bằng phương pháp thủy chuẩn hình học. 

Tính toán bình sai chặt chẽ theo phương pháp PVV = min.

đo vẽ chi tiết địa hình

Công tác khống chế mặt bằng:

Tùy vào diện tích khu vực cần khảo sát để xây dựng số lượng mốc cơ sở cấp 1 hoặc cấp 2. Tối thiểu chúng ta phải trích lục 2 điểm mốc tọa độ nhà nước để đo nối tọa độ về các mốc cơ sở trong khu vực khảo sát.

Thiết bị được sử dụng là máy GPS 1 tần số, thời gian đo khoảng 1 giờ với độ chính xác 5-10mm.

Quá trình đo và bố trí các điểm mốc cơ sở như bố trí:

  • Ca đo
  • Thời gian đo
  • Khoảng cách tối đa bắt đầu tính từ mốc nhà nước

Tất cả đều phải đảm bảo tuân theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam “Kỹ thuật đo và xử lý số liệu GPS trong trắc địa công trình”.

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và cấp 2 trong khu vực khảo sát:

  • Thiết bị đo được sử dụng là máy toàn đạc điện tử với độ chính xác đo góc 1”, độ chính xác đo cạnh 2mm +2ppm.
  • Phương pháp đo: Góc đo 2 vòng , cạnh đo 2 lần với sai số đo góc ≤ 12”, sai số khép cạnh tương đối đạt 1/10.000.
  • Cấu tạo mốc khống chế: cây sắt ф10, dài 1.2m dùng để đóng sâu xuống lòng đất, trên mặt đổ 1 khối bê tông kích thước 30x30cm, dày 20cm
  • Tính toán bình sai chặt chẽ theo phương pháp PVV = min.

Công tác ngoại nghiệp

Đo vẽ chi tiết địa hình

Sử dụng máy toàn đạc điện tử Leica để đó bình đồ cao độ

Các điểm chi tiết được đo bao gồm: 

  • Điểm địa hình
  • Một số điểm địa vật như đường, cột điện, hàng rào, công trình nhà ở,…
  • Các điểm địa hình và địa vật được vẽ theo ký hiệu bản đồ địa hình.
  • Cao độ của hố ga và đáy cống phía trước công trình.
  • Mật độ các điểm địa hình tuân thủ theo quy định

Quy phạm thành lập bản đồ tỷ lệ từ 1/500 ¸ 1/5000 96 – TCN 42 – 90.

quy trình đo đạc bản đồ hiện trạng

Đo mặt cắt dọc

Trên chiều dài tuyến đường ta bố trí cọc 100m, 20m dọc theo tuyến được thiết kế. Có thể dùng máy kinh vĩ và thước thép để đo những điểm cọc này. Sau đó tiến hành đo chêm dày để đảm bảo mật độ điểm trên trắc dọc.

Đo mặt cắt ngang

Khoảng cách các điểm đo chi tiết không được vượt quá 2¸3m; với địa hình đặc biệt khoảng cách các điểm đo có thể ngắn hơn. Không phân biệt khoảng cách đối với địa hình đặc biệt hoặc có sự thay đổi bất ngờ. Các điểm đo chi tiết thể hiện được sự thay đổi địa hình, địa vật và các đặc điểm chính của công trình vv…

Công tác nội nghiệp:

Trích lọc các số liệu từ máy toàn đạc điện tử như

  • Số liệu đo sâu
  • Số liệu đo GPS 

Chuyển số liệu sang máy tính để thực hiện thao tác tính toán và lập bình đồ.

Cuối cùng là công đoạn kiểm tra đánh giá và xử lý các số liệu nội nghiệp hoàn thiện bình đồ cao độ và báo cáo kết quả.

Các phần mềm xử lý nội nghiệp:

  • Trimble Business Center2 
  • Phần mềm Hhmaps 2016
  • Phần mềm Autodesk Land Desktop  
  • Phần mềm AutoCAD 
0965.756.638
Liên hệ