Cách tính thuế giá trị gia tăng hàng hóa, dịch vụ 2019
Tùy vào từng đối tượng cụ thể khác nhau thì cách tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ (GTGT) cũng áp dụng cách tính khác nhau. Theo quy định hiện nay có 2 phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Danh Mục Bài Viết
Cách tính thuế giá trị gia tăng hàng háo, dịch vụ
Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng
Theo Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng với các đối tượng sau đây:
– Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, chứng từ, hóa đơn.
– Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ cung ứng dịch vụ, bán hàng hóa từ 1 tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, chứng từ, hóa đơn.
– Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế,…
Công thức tính thuế
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
– Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
– Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. Thuế GTGT ghi trên hóa đơn được xác định như sau:
Thuế GTGT ghi trên hóa đơn = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó
Lưu ý: Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán – giá tính thuế xác định sau đây:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá chưa thanh toán / 1 + thuế suất hàng hóa, dịch vụ (%)

Thuế giá trị gia tăng
Tìm hiểu thêm:
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Đối tượng áp dụng
– Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
– Hộ, cá nhân kinh doanh
– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
– Tổ chức, cá nhân kinh nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật.
– Tổ chức kinh tế khác không phải là hợp tác xã, doanh nghiệp, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Công thức tính thuế
Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
Trong đó:
– Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
Doanh thu
– Trường hợp này doanh thu tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
* Tính thuế GTGT với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý (trường hợp đặc biệt).
Theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC) số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được tính như sau:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất GTGT
Trong đó:
GTGT = Giá thanh toán bán ra – Giá thanh toán mua vào tương ứng
+ Giá thanh toán bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý bao gồm tiền công chế tác, thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
+ Giá thanh toán mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý bán ra tương ứng.